Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu

Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu (nhiễm trùng đường tiểu) được coi là bệnh nhiễm trùng thường gặp, gây ra do vi khuẩn gây bệnh vào lỗ tiểu và phát triển hoặc do vi khuẩn từ máu đến định cư ở đây. Để hiểu thêm về bệnh này, bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.

benh-nhiem-trung-duong-tiet-nieu

1. Định nghĩa

Đường tiểu hay còn được gọi là đường tiết niệu gồm 2 quả thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Thông thường nước tiểu vốn vô trùng, cấu tạo đặc biệt ở bàng quang gắn vào thành bàng quang có tác dụng như van chống trào ngược ngăn cản nước tiểu đi ngược từ bàng quang lên thận. Khi vi khuẩn vào lỗ tiểu và nhân lên trong đường tiểu hoặc định cư ở đây gây nên hiện tượng nhiễm trùng đường tiểu. Tất cả mọi người đều có thể mắc nhiễm trùng đường tiểu.

2. Phân loại nhiễm trùng đường tiết niệu

Bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu thường xuất hiện đầu tiên ở phần thấp, ví dụ như niệu đạo, bàng quang. Nếu có những dấu hiệu của bệnh thì cũng không nên chủ quan vì nếu không được điều trị kịp thời thì bệnh có thể nặng hơn và dẫn tới nhiễm trùng đường tiểu trên (niệu quản, thận).
Sau đây là 3 dạng điển hình của bệnh:

Viêm niệu đạo

Đây là dạng viêm hoặc nhiễm trùng niệu đạo, người bệnh có cảm giác bỏng rát mỗi khi đi tiểu, đôi khi xuất hiện mủ. Đối với nam giới xuất hiện cả hiện tượng chảy mủ ở lỗ sáo (lỗ niệu đạo) dương vật. Ví dụ điển hình là bệnh lậu, nam giới mắc bệnh có mủ ở lỗ sáo.

Viêm bàng quang

Là dạng nhiễm trùng đường tiết niệu thường gặp nhất, gây nên hiện tượng đau tức bụng dưới, nước tiểu khai, đôi khi là tiểu ra máu.

Viêm thận-bể thận cấp

Có thể nguyên nhân do nhiễm trùng ngược dòng từ bàng quang lên hoặc do từ máu. Bệnh này dễ làm suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời.

3. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân gây bệnh

Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) là nguyên nhân gây nên 80% trường hợpbị nhiễm trùng đường tiết niệu ở người lớn. Chúng thường xuất hiện ở đại tràng và có thể đi vào lỗ niệu đạo từ vùng da xung quanh hậu môn và cơ quan sinh dục. Phụ nữ có thể dễ nhiễm bệnh hơn do lỗ niệu đạo nằm gần với nguồn vi khuẩn từ phía sau (hậu môn, âm đạo) và niệu đạo của phụ nữ cũng ngắn hơn do đó vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào bàng quang.

Các vi khuẩn khác gây bệnh bao gồm: Staphylococcus saprophyticus (5-15% trường hợp), Chlamydia trachomatis, Proteus và Mycoplasma hominis. Nam giới và phụ nữ nếu nhiễm Chlamydia trachomatis hay Mycoplasma hominis đều có thể truyền vi khuẩn này cho bạn tình trong khi giao hợp gây nên hiện tượng nhiễm khuẩn này.

Giao hợp cũng có thể gây nên hiện tượng này ở một số nữ giới vì lý do không rõ ràng. Phụ nữ sử dụng màng ngăn âm đạo thường dễ nhiễm trùng hơn và bao cao su có chứa chất diệt tinh trùng cũng có thể làm tăng phát triển E. coli trong âm đạo. Vi khuẩn này sau đó có thể đi vào niệu đạo.

Yếu tố gây bệnh cũng có thể do thủ thuật thông tiểu, nếu ống thông lưu càng lâu thì nguy cơ mắc bệnh càng cao.
Ở trẻ nhũ nhi, nguyên nhân gây bệnh từ vi khuẩn từ tã lót dính phân có thể đi vào đường tiểu. Ngay cả ở thiếu nữ nếu có thói quen lau hậu môn từ sau ra trước sau khi đại tiện cũng dễ mắc bệnh hơn.

Yếu tố nguy cơ

Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ gây bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu:

  • Tắt nghẽn đường ra của bàng quang do sỏi hoặc u xơ tiền liệt tuyến
  • Bệnh lý khác ảnh hưởng tới chức năng xuất nước tiểu của bàng quang làm cho bàng quang luôn có nước tiểu ứ đọng sau tiểu tiện
  • Dị tật bẩm sinh của đường tiết niệu, đặc biệt là trào ngược bàng quang-niệu quản
  • Suy giảm miễn dịch
  • Đái tháo đường
  • Hẹp bao quy đầu
  • Có thai hoặc mãn kinh
  • Sỏi thận
  • Giao hợp với nhiều
  • Hẹp niệu đạo do bẩm sinh hoặc do chấn thương
  • Bất động lâu ngày ví dụ như chấn thương, bại liệt
  • Uống ít nước
  • Chứng són phân
  • Một số nhóm máu tạo điều kiên cho vi khuẩn dễ bám vào tế bào lót mặt đường tiểu gây bệnh

4. Triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu

Triệu chứng ở trẻ

Ở trẻ nhỏ, bệnh nhiễm trùng đường tiểu (tiết niệu) gây ra các triệu chứng như sau:

  • Tiêu chảy
  • Khóc nhiều và không dỗ nín được
  • Chán ăn
  • Sốt
  • Buồn nôn và nôn mửa

Đối với trẻ lớn hơn có những triệu chứng

  • Đau thắt lưng hoặc đau bên mạn sườn (trong trường hợp nhiễm trùng ở thận)
  • Tiểu rắt
  • Són nước tiểu
  • Tiểu buốt, đau khi đi tiểu đặc biệt là trẻ trai
  • Đau vùng bụng dưới
  • Nước tiểu đục đôi khi có máu hoặc có mùi bất thường

Triệu chứng ở người lớn

Nếu nhiễm trùng đường tiết niệu dưới, người lớn khi mắc bệnh thường xuất hiện những triệu chứng như sau:

  • Đau lưng
  • Tiểu máu
  • Nước tiểu đục
  • Tiểu khó mặc dù rất muốn tiểu
  • Sốt
  • Tiểu nhiều lần
  • Cảm giác toàn thân không được khỏe
  • Tiểu đau
  • Giao hợp đau

Khi bị nhiễm trùng đường tiếu niệu trên có triệu chứng:

  • Ớn lạnh
  • Sốt cao
  • Buồn nôn, nôn mửa
  • Đau vùng hạ sườn

5. Biến chứng bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu

Bệnh có thể gây ra các biến chứng dưới đây:

  • Viêm thận bể thận cấp
  • Áp xe quanh thận
  • Nhiễm trùng huyết
  • Suy thận cấp
  • Trẻ em có trào ngược bàng quang niệu quản có thể gây nhiễm trùng thận nhanh chóng đưa đến suy thận mạn
  • Phụ nữ có thai bị nhiễm trùng đường tiết niệu trên có thể gây đẻ non, sẩy thai, nhiễm trùng sơ sinh

6. Chuẩn đoán và điều trị

Chuẩn đoán

Dựa vào những triệu chứng trên để bác sĩ có thể khám xét và làm xét nghiệm. Sử dụng que thử nước tiểu nhanh cũng là một cách sàng lọc. Ngoài ra cần làm một số xét nghiệm như:

  • Phân tích nước tiểu: hóa sinh, tế bào
  • Cấy nước tiểu
  • Cấy máu
  • Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm hoặc chụp X quang để phát hiện các dị tật bẩm sinh của đường tiết niệu…

Vì rất nhiều trẻ em bị viêm bàng quang thường có một bất thường giải phẫu nào đó tạo điều kiện cho nhiễm trùng, vì các nhiễm trùng này có thể phòng ngừa được và cũng vì biến chứng lâu ngày của NTĐT tái diễn nếu không được điều trị. Do đó cần làm các xét nghiệm này gồm siêu âm thận và đường tiểu cũng như chụp X quang có thuốc cản quang khi trẻ đi tiểu (chụp quàng quang niệu quản khi tiểu).
Những đối tượng sau bác sĩ khuyến cáo nên sử dụng phương pháp này:

  • Bé gái trên 5 tuổi có hai hoặc nhiều lần nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Tất cả trẻ trai ngay khi bị nhiễm lần đầu tiên
  • Tất cả những trẻ có sốt khi mắc nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Tất cả trẻ dưới 5 tuổi bị mắc bệnh

Điều trị

Trong trường hợp viêm bàng quang dạng nhẹ có thể lành mà không cần điều trị, nhưng chúng đều có thể gây ra biến chứng nặng nề do đó các bác sĩ khuyến cáo dù bị nặng hay nhẹ cũng nên điều trị kĩ càng. Liệu trình cũng như loại thuốc tùy thuộc vào loại vi khuẩn cũng như vị trí nhiễm trùng.
Khi điều trị, bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu có thể khỏi trong vài ngày nhưng điều trị cần từ 10 – 15 ngày đề phòng viêm thận bể thận.
Nhiễm trùng đường tiểu do bất thường giải phẫu hoặc có biến chứng tạo ổ mủ sâu cần phải phẫu thuật.
Nhiễm trùng đường tiểu tái diễn (3 hoặc nhiều lần trong 1 năm) có thể điều trị kéo dài đến 6 tháng đôi khi đến cả 2 năm.

7. Phòng bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu

benh-nhiem-trung-duong-tiet-nieu-1

Uống nhiều nước là cách phòng nhiễm khuẩn đường tiểu

Những biện pháp sau đây có thể giảm nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu:

  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ
  • Tránh các chất có thể gây kích thích niệu đạo, chẳng hạn như nằm trong bồn tắm xà phòng, chất khử mùi tại chỗ.
  • Vệ sinh sạch vùng sinh dục trước khi giao hợp
  • Thay tã lập tức cho trẻ khi dính phân
  • Uống nhiều nước nhằm tăng lượng nước tiểu tống vi khuẩn có hại ra ngoài
  • Không nên nhịn tiểu trừ trường hợp theo có lời khuyên của bác sĩ
  • Tắm vòi hoa sen chứ không nên tắm bồn tắm
  • Đi tiểu trước và sau khi giao hợp
  • Tập cho các bé thói quen lau hậu môn từ trước ra sau khi đi vệ sinh
  • Vitamin C cũng có khả năng giảm nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Nếu phụ nữ đang ở tuổi sinh họat tình dục mà thường xuyên mắc bệnh thì nên xem lại tư thế giao hợp để tránh các tư thế ảnh hưởng tới lỗ niệu đạo.
  • Với trẻ em cần tuân theo các hướng dẫn trong phần xét nghiệm ở trên để phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ nhằm kiểm soát bệnh và các biến chứng lâu dài của nó.

Nieubao.vn

Thuốc tham khảo:  Éloseptol Sulfamethoxazol : 400mg. Trimethoprim : 80mg.

éloseptol được chỉ định cho điều trị:
– Nhiễm trùng tiết niệu (trên và dưới): Nhiễm trùng cấp, dự phòng dài hạn tái phát nhiễm trùng mãn tính sau khi nước tiểu sạch khuẩn, viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn.