Mô tả
Công thức:
Paracetamol (Acetaminophen):………………………………… 80mg.
Đường kính, Aspartam, hương cam, PEG 6000 siêu mịn vừa đủ 1 gói.
Chỉ định:
Frantamol Trẻ em 80mg được dùng để giảm đau hoặc/và hạ sốt do cảm lạnh, cảm cúm, nhức đầu, mọc răng, cắt amidan và các nhiễm trùng đường hô hấp khác.
Chống chỉ định:
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, hoặc gan.Quá mẫn với Paracetamol.Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
Tác dụng không mong muốn (ADR):
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.Trong một số ít trường hợp Paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.Có thể gây độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Hướng dẫn sử trí ADR:
Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng,ngừng dùng paracetamol.Về điều trị đọc phần“Sử dụng quá liều”.
Liều dùng và cách dùng:
lời khuyên dùng như sau:
Tuổi | Liều Dùng |
1-2 tuổi | 1 gói/ lần x 3-4 lần/ 24h |
6 tháng-1 năm | 1 gói/ lần x 2-3 lần/ 24h |
3- 6 tháng | 1 gói/ lần x 2 lần/ 24h |
Khoảng cách giữa các liều dùng thuốc ít nhất là 4 giờ. Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10ml/phút) khoảng cách giữa các liều dùng là 8 giờ.
Cách dùng: khuấy đều 1 gói trong 3 – 5ml nước (1/2 – 1 thìa cà phê), uống ngay sau khi pha.
Tương tác thuốc:
Dùng đồng thời với phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt có thể gây hạ sốt nghiêm trọng nên cần phải chú ý.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid có thể làm tăng độc tính hại gan của Paracetamol. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị Paracetamol và thuốc chống co giật tuy nhiên người bệnh phải hạn chế tự dùng Paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol trong khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai nhi. Do đó chỉ nên dùng paracetamol ở phụ nữ có thai khi thật cần.
Thời kỳ cho con bú: các nghiên cứu cho thấy không có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Thận trọng khi dùng:
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tổn thương chức năng gan hoặc thận.
Không dùng với các thuốc khác có chứa Paracetamol.
Sử dụng quá liều:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng 1 liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc tính cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Cần nhanh chóng đưa bệnh nhân uống thuốc quá liều vào viện. Loại thuốc đã uống ra khỏi dạ dày bằng cách rửa dạ dày càng sớm càng tốt. Thuốc chống độc đặc hiệu được lựa chọn là methionin hoặc acetylcystein.
Các đặc tính dược lực học:
Paracetamol là thuốc giảm đau – hạ nhiệt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt tương tự aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Các đặc tính dược động học:
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài, paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỉ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải của Paracetamol là 1,25 – 3 giờ.
Paracetamol được chuyển hoá chủ yếu ở gan và một phần nhỏ tại thận, tạo thành các dẫn chất liên hợp glucuronic và sulfonic. Sự thanh thải paracetamol trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic chiếm khoảng 50 – 80%, dưới dạng liên hợp sulfonic khoảng 20 – 30%, dạng không thay đổi < 5%. Một phần nhỏ (< 4%) được chuyển hoá dưới tác động của cytochrom P450 thành chất chuyển hoá N – acetyl parabenzoquinonimin, chất này sau đó được khử độc nhanh chóng bởi glutathion của gan. Tuy nhiên, nếu uống với liều cao paracetamol, chất chuyển hoá này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan, trong tình trạng đó, phản ứng của nó với sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
HẠN DÙNG : 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 300C. Tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn: TCCS.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.