Nhóm kháng sinh

Éloge Ery 250

Số đăng ký: VD-11943-10
Thành phần: Erythromycin:    250 mg.
Bào chế: Thuốc bột
Đóng gói:  Hộp 25 gói
Nhóm thuốc: Kháng sinh
Điều trị: Nhiễm trùng do chủng được xác định là nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong: nhiễm khuẩn tai mũi họng, phế quản phổi, da.
Sản xuất: Cty Eloge France Việt Nam
Phân phối: Cty TNHH Hiệp Phong
Danh mục:

Mô tả

Công thức:

Erythromycin (dạng erythromycin stearat)……………………………. 250 mg.
PVP,Tinh bột mỳ,Magnesi stearat, Avicel, Sodium glycolat starch.. vđ một viên nén.

Chỉ định:
Nhiễm trùng do chủng được xác định là nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong: nhiễm khuẩn tai mũi họng, phế quản phổi, da. Nhiễm trùng răng miệng và tiết niệu, sinh dục.
Dùng thay thế peniciliin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp.

Chống chỉ định:
Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn thường gặp ở đường tiêu hóa khi dùng Erythromycin bằng đường uống và có liên quan đến liều dùng. Các triệu chứng thường gặp là: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy. Khi dùng liều cao gây rối loạn chức năng gan: Transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, ứ mật trong gan.ít gặp các phản ứng dị ứng: ban da, nổi mề đay, phản ứng phản vệ…Hiếm khi gặp: loạn nhịp tim, điếc có hồi phục.

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

Xử trí ADR:
Một số tác dụng không mong muốn có thể hồi phục, cách xử trí là ngừng thuốc.

Cách dùng:
Dùng thuốc ngay trước bữa ăn.
Người lớn: Liều thường dùng 250mg/lần x 4 lần/24 giờ hoặc 500mg/lần x 2 lần/24 giờ. Liều có thể tăng đến 4g/ngày tùy thuộc tình trạng nhiễm khuẩn.
Trẻ em: liều dùng phụ thuộc vào tuổi, cân nặng, mức độ nhiễm khuẩn. Để điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình liều thường dùng là 30 – 50mg/kg/ngày chia làm 2 – 3 lần.

Tương tác thuốc:
Cần thận trọng khi dùng thuốc Erythromycin cùng với các thuốc sau đây:
Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của alfentanil.
Chống chỉ định dùng phối hợp với astemisol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ gây xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất dẫn đến tử vong.
Chống chỉ định dùng phối hợp với các thuốc gây co mạch dẫn xuất của nấm cựa gà (dihydroergotamine, ergotamin) vì có nguy cơ gây hoại tử đầu chi.
Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và làm tăng độc tính.
Erythromycin đối kháng tác dụng với chloramphenicol hoặc lincomycin, không nên phối hợp.
Erythromycin làm tăng nồng độ của digitoxin trong máu do tác động lên hệ vi khuẩn đường ruột làm cho digitoxin không bị mất hoạt tính.
Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein, do đó làm tăng nồng độ của những chất này trong máu. Nếu cần phải điều chỉnh liều.
Thận trọng khi dùng kết hợp với warfarin vì erythromycin làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này. Cần phải điều chỉnh liều warfarin và theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai:
Erythromycin đi qua nhau thai, nhưng chưa có thông báo nào về tác dụng không mong muốn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:Erythromycin tiết vào sữa mẹ, nhưng không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa được ghi nhận.

Qúa liều sử dụng:
Khi có biểu hiện quá liều phải dừng thuốc ngay. Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể; và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.

Các đặc tính dược lực học:
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamia và Rickettsia.
Erythromycin và các macrolid khác gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của Ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Tác dụng chính của Erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng nhạy cảm. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm.

Các đặc tính dược động học:
Erythromycin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 – 4 giờ sau khi uống. Đạt nồng độ đỉnh 0,3 – 0,5ỡg/ml với liều 250mg và 0,3 – 1,9ỡg/ml với liều 500mg.
Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao nhất thấy ở gan, mật, lá lách. Thuốc có nồng độ thấp ở dịch não tủy, tuy nhiên khi màng não bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy tăng lên.
Từ 70 – 90% thuốc gắn vào protein huyết tương. Hơn 90% thuốc chuyển hóa ở gan, một phần dưới dạng bất hoạt, có thể tích tụ ở người bệnh suy gan nặng. Erythromycin đào thải chủ yếu vào mật. Từ 2 – 5% liều uống đào thải ra nước tiểu ưới dạng không biến đổi.
Erythromycin qua được hàng rào rau thai và được bài tiết vào trong sữa mẹ.

HẠN DÙNG:36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Éloge Ery 250”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *