Mô tả
Công thức:
Spiramycin………………………………………………1,5 MIU
Tinh bột mì, Lactose,Magnesi stearat, HPMC, Titan dioxid,
Sodium glycolat starch……….. vđ một viên nén bao phim.
Chỉ định:
Spiramycin được coi là thuốc lựa chọn thứ hai để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, da và sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm với spiramycin như:
các chủng Gram dương, các chủng Coccus như Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus,75% Chủng Streptococcus,và Enterococcus,chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma.
Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với Rifampicin.Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.Hoá dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở người dị ứng với Penicillin.
Chống chỉ định:
Người có tiền sử quá mẫn với spiramycin và erythromycin.
Tác dụng không mong muốn:
Hiếm gặp:buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, biểu hiện dị ứng ngoài da , ngoại ban, mày đay.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn khi gặp phải
Qúa liều và cách xử trí:
Cho đến nay vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu nào về các trường hợp quá liều.Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, nên đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời.
Cách dùng:
Nên uống thuốc ít nhất 2 giờ trước khi ăn hoặc 3 giờ sau khi ăn.Nguời bệnh dùng spiramycin phải theo hết đợt điều trị.
Người lớn: 1,5 – 3 MIU/ lần x 3 lần / 24 giờ. Trẻ nhỏ và trẻ em: 150.000 IU/ kg thể trọng / 24 giờ chia làm 3 lần.
Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus: 75.000 IU/kg thể trọng, cứ 12 giờ 1 lần trong 5 ngày.
Dự phòng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai: 9 MIU/ ngày chia làm nhiều lần uống trong 3 tuần,cứ cách 2 tuần lại cho liều nhắc lại.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc :
Tương tác thuốc:
Dùng Spiramycin đồng thời với thuốc uống ngừa thai sẽ làm mất tác dụng phòng ngừa thụ thai.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Spiramycin đi qua nhau thai, nhưng nồng độ thuốc trong máu thai nhi thấp hơn trong máu người mẹ.
Spiramycin không gây tai biến khi dùng cho người đang mang thai.
Spiramycin bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ cao, nên ngừng cho con bú khi đang dùng thuốc.
Tác động của thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc:
Chưa được ghi nhận.
Thận trọng:
Nên thận trọng khi dùng spiramycin cho người rối loạn chức năng gan và thuốc có thể gây độc gan.
Các đặc tính dược lực học:
Spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương, các chủng Coccus như Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus, 75% chủng Streptococcus, và Enterococcuss. Các chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với Spiramycin.
Các đặc tính dược động học:
Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc được hấp thu khoảng 20 – 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống liều 1 g đạt được 1 àg/ml. Nồng độ đỉnh trong máu sau liều đơn có thể duy trì được 4 – 6 giờ. Uống Spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm nhiều đến sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ.
Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, amidan, phế quản và các xoang. Spiramycin ít thâm nhập vào dịch não tuỷ. Nồng độ trong huyết thanh có tác dụng kìm khuẩn trong khoảng 0,1 – 3 ỡg/ml và nồng độ thuốc trong mô có tác dụng diệt khuẩn trong khoảng 8 – 64 ỡg/ml. Thời gian bán thải của Spiramycin là 5 – 8 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu qua mật. Nồng độ thuốc trong mật lớn gấp 15 – 40 lần nồng độ trong huyết thanh. Sau 36 giờ chỉ có khoảng 2% tổng liều được tìm thấy trong nước tiểu.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn: DĐVN III .
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.