Nhóm tiêu hoá

Clatome

Thành phần:

Omeprazol 20mg (dạng pellet bao tan trong ruột).
Danh mục:

Mô tả

Công thức:

Omeprazol: 20mg (dạng pellet bao tan trong ruột).

Chỉ định:
Clatome được chỉ định điều trị trong các trường hợp:
Trào ngược dạ dày thực quản.
Loét dạ dày tá tràng.
Hội chứng Zollinger Ellison.

Chống chỉ định:
Quá mẫn với Omeprazol hoặc các thành phần khác của thuốc.

Tác dụng không mong muốn:
Thường gặp, ADR > 1/100:Toàn thân: Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt.Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng.ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Thần kinh: Mất ngủ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, mệt mỏi. Da: Nổi mày đay, ngứa, nổi ban. Gan: Tăng tạm thời transaminase. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Toàn thân: Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, quá mẫn bao gồm phù mạch, sốc phản vệ. Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ các tế bào máu, ngoại biên, mất bạch cầu hạt.Thần kinh: Lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, ảo giác ở người bệnh cao tuổi và đặc biệt là ở người bệnh nặng,rối loạn thính giác. Nội tiết: Vú to ở đàn ông. Tiêu hoá: Viêm dạ dày, nhiễm nấm Candida, khô miệng. Gan: Viêm gan vàng da hoặc không vàng da, bệnh não ở người suy gan. Hô hấp: Co thắt phế quản. Cơ - xương: Đau khớp, đau cơ. Niệu - dục: Viêm thận kẽ. Phải ngừng ngay thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng. Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn khi gặp phải. Cách dùng:
Điều trị chứng trào ngược dạ dày – thực quản: Liều thường dùng là 1- 2 viên, uống mỗi ngày một lần trong 4 đến 8 tuần. Sau đó, có thể điều trị duy trì với liều 1 viên/lần/ngày.
Điều trị loét dạ dày – tá tràng: uống 1 viên/lần/ngày (trường hợp nặng có thể dùng 2 viên) trong 4 tuần nếu là loét tá tràng, trong 8 tuần nếu là loét dạ dày.
Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison: uống 3 viên/lần (1- 6 viên mỗi ngày).
Nếu dùng liều cao trên 4 viên thì chia 2 lần mỗi ngày.

Tương tác thuốc:
Omeprazol không có tương tác quan trọng trên lâm sàng khi được dùng cùng thức ăn, rượu, amoxycilin, bacampicilin, cafein, lidocain, quinidin hay theophylin.
Thuốc cũng không bị ảnh hưởng do dùng đồng thời Maalox hay metoclopramid.
Omeprazol có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu.
Omeprazol làm tăng tác dụng của kháng sinh diệt trừ H. pylori.
Omeprazol được chuyển hoá bởi hệ enzym trong cytocrom P450, do đó có thể ảnh hưởng tới các thuốc được chuyển hoá bởi các enzym này.
Omeprazol làm tăng nồng độ trong huyết tương và do đó làm tăng tác dụng phụ của các thuốc sau: warfarin, phenytoin, diazepam.
Omeprazol làm tăng tác dụng chống đông máu của dicoumarol.
Omeprazol làm giảm chuyển hóa nifedipin và có thể làm tăng tác dụng của nifedipin.
Clarithromycin ức chế chuyển hoá omeprazol và làm tăng nồng độ omeprazol trong huyết tương.

Thận trọng:
Trước khi cho bệnh nhân loét dạ dày dùng omeprazol, phải loại trừ khả năng bị u ác tính do thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm muộn chẩn đoán.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Tuy trên thực nghiệm không thấy Omeprazol có khả năng gây dị dạng và độc với bào thai, nhưng không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu.
Không nên dùng Omeprazol ở người cho con bú. Cho đến nay,chưa có tài liệu nào có kết luận cụ thể về vấn đề này

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có bằng chứng về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng quá liều:
Liều uống một lần tới 160mg, thuốc vẫn được dung nạp tốt. Khi uống quá liều, chỉ điều trị triệu chứng, không có thuốc điều trị đặc hiệu.

Các đặc tính dược lực học:
Omeprazol là chất ức chế bơm proton. Thuốc ức chế sự bài tiết acid dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym hydro – kali adenosin triphosphatase ở tế bào viền của dạ dày. Tác dụng nhanh, kéo dài nhưng hồi phục được.
Omeprazol không tác dụng lên thụ thể acetylcholin hay thụ thể histamin. Đạt tác dụng tối đa sau khi uống thuốc 4 ngày.

Các đặc tính dược động học:
Hấp thu: Omeprazol được hấp thu hoàn toàn ở ruột non sau khi uống từ 3-6 giờ. Sinh khả dụng khoảng 60%. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sự hấp thu ở ruột. Sự hấp thu Omeprazol phụ thuộc vào liều uống. Thuốc có thể tự làm tăng hấp thu và sinh khả dụng của nó do ức chế dạ dày bài tiết acid. Phân bố: Thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương (khoảng 95%) và được phân bố ở các mô, đặc biệt là tế bào viền của dạ dày.
Sinh khả dụng của liều uống một lần đầu tiên là khoảng 35% nhưng sẽ tăng lên khoảng 60%.
Chuyển hóa: thuốc hầu như được chuyển hóa hoàn toàn tại gan, các chất chuyển hoá đều không có hoạt tính, nhưng lại tương tác với nhiều thuốc khác do tác dụng ức chế  các enzym Cyt P450 của tế bào gan.
Thải trừ: tuy nửa đời thải trừ ngắn (khoảng 40 phút), nhưng tác dụng ức chế bài tiết acid của thuốc lại kéo dài nên có thể chỉ dùng mỗi ngày một lần. Thuốc được đào thải nhanh chóng, chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 80%), phần còn lại theo phân. Dược động học của thuốc không bị thay đổi có ý nghĩa ở người cao tuổi hay người bệnh suy chức năng thận.
ở người bị suy chức năng gan, sinh khả dụng của thuốc tăng và độ thanh thải thuốc giảm, nhưng không tích tụ thuốc và các chất chuyển hóa của thuốc trong cơ thể.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Clatome”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *