Dạng cốm là gì?
Về bản chất, cốm là dạng hạt nhỏ xốp hoặc sợi ngắn xốp (là các hạt nhỏ được liên kết lại với nhau thành từng sợi). Dạng dược phẩm được hấp thụ thông qua dung dịch thích hợp theo khuyến nghị từ bác sỹ, dược sỹ hay nhà sản xuất, thông thường là nước và được pha thành hỗn dịch hay siro. Trong thành phần dạng cốm thường chứa đơn hoặc đa dược chất cùng với tá dược để hỗ trợ phân tán, hấp thụ các hợp chất đó trong cơ thể người
Thuốc cốm thường được dùng theo dạng liều bao gồm các hạt phân tử được kết tập lại thành các phân tử lớn hơn có liên kết đủ mạnh chịu được các tác động trong quá trình giải phóng theo đúng như yêu cầu. Từ đây những phân tử được tập lại với nhau hình thành các cụm phân tử lớn hơn sẽ được gọi là “hạt cốm”. Kích thước hạt cốm dùng trong các loại dược phẩm tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Mức kích thước phổ biến nhất hiện nay của hạt cốm khi được sản xuất thành các dạng sản phẩm trung gian sẽ dao động từ 0,2 – 0,5 mm, còn nếu để tăng khả năng tối đa của các loại thuốc cốm sẽ có kích thước từ 1 – 4 mm.
Ưu điểm của dạng cốm trong sản xuất
Cải thiện đặc tính phân tán của dược phẩm: Với dạng bột truyền thống sẽ có hình dạng, kích thước không đều, bề mặt hạt không mịn để có thể trôi trong mạch máu. Việc kém hấp thụ trong mạch máu thường sẽ dẫn đến việc liều lượng được phân bổ không đều. Dạng thuốc cốm được sản xuất có các hạt lớn hơn và có đường kính đồng đều hơn.
Bảo đảm độ bền của dược chất: Quá trình bào chế dược phẩm sẽ sản sinh ra một số thành phần có đặc tính không ở trạng thái ban đầu, dễ bị biến tính trong điều kiện môi trường thông thường. Dạng bột cốm hay các dược chất đã được cô đặc thành thể rắn sẽ bền hơn với tác động đến từ môi trường. Từ đây việc sử dụng các loại sản phẩm được giữ nguyên đặc tính ban đầu sẽ đảm bảo rằng sản phẩm được người dùng sử dụng ở mức hiệu quả cao nhất và đảm bảo sức khỏe.
Dễ dàng sử dụng: Các dược chất chuẩn sau khi được điều chế có thể có mùi vị gây khó chịu, khó uống, nhất là với trẻ nhỏ thường thích những loại thực phẩm ngọt, hơn nữa cũng nhằm mục đích đảm bảo tỷ lệ thành phần các dược chất. Một lý do khác mà khiến dạng thuốc cốm có thể dễ dàng sử dụng đấy là giảm bớt các công đoạn sơ chế như đối với các loại dược liệu truyền thống hay vị thuốc y học cổ truyền. Từ đây, việc phân chia liều lượng sẽ được quy định chặt chẽ và kết hợp dễ dàng thành các bài thuốc theo chỉ định của bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa.
Cải thiện đặc tính nén của hỗn hợp: Trong một số trường hợp, các phân tử bột rất khó để nén lại được thành viên nén kể cả khi có sẵn chất kết dính trong hỗn hợp. Hạt cốm là giải pháp thay thế tối ưu khi cùng với công thức gốc nhưng có thể dễ dàng nén và có hiệu quả cao hơn, Solute migration (Tạm dịch: Sự dịch chuyển chất tan) có thể xảy ra sau khi sấy khô từ quá trình tạo hạt cốm ướt, điều này sẽ làm tăng mật độ các chất kết dính ở vỏ ngoài của hạt cốm, điều này sẽ làm tăng khả năng liên kết giữa các vật chất có độ kết dính kém
Ngăn quá trình phân tách phần tử trong hỗn hợp bột: Quá trình phân tách xảy ra chủ yếu do các khác biệt về kích thước và/hoặc mật độ thành phần của hỗn hợp, các hạt phân tử nhỏ hơn và/hoặc phân tử có mật độ cao hơn trong phần lõi chứa các phân tử lớn và/hoặc có mật độ thấp hơn phía bên trên chúng. Quá trình tạo hạt lý tưởng được coi hoàn thành khi chứa các phần tử của hỗn hợp theo tỷ lệ chính xác cho từng hạt cốm, khi đó quá trình phân tách của từng thành phần độc lập sẽ không bị xuất hiện Một phần quan trọng nữa đó là kiểm soát được việc phân bổ kích thước hạt cốm, nếu các hạt cốm có phổ kích thước rộng cũng sẽ dễ dàng xảy ra quá trình phân tách, cụ thể:
– Trong công đoạn sản xuất bao gồm phần phễu của máy đóng gói, máy làm viên nang, viên nén nếu không được kiểm soát kỹ càng cũng sẽ xảy ra tình trạng sản phẩm có khối lượng không đồng đều do cơ chế hoạt động của máy là làm đầy theo thể tích chứ không phải theo khối lượng nguyên liệu
– Phễu có chứa các hạt cốm có kích thước không đồng đều (Điều này cũng dẫn đến khối lượng chênh lệch) sẽ làm cho thể tích của mỗi phần trong phễu khác nhau và dẫn đến việc phân bổ dược chất không được chia đều trong mỗi viên thuốc.
Một số ưu điểm khác
– Quá trình tạo hạt cốm từ các nguyên liệu có độc tính sẽ làm giảm nguy cơ liên quan đên việc phát sinh bụi độc trong quá trình vận chuyển nguyên liệu. Vì trong quá trình tạo hạt cốm đã thực hiện những quy chuẩn riêng để loại bỏ những nguy cơ như vậy có thể xảy ra, đáng chú ý nhất là việc trộn các nguyên liệu khô và sấy khô hạt cốm
– Nguyên liệu nếu có đặc tính hút ẩm sẽ kết dính và đóng bánh lại với nhau nếu được lưu trữ dưới dạng bột. Hạt cốm có khả năng hút ẩm mà vẫn giữ được tính dễ lưu thông
– Hạt cốm có độ cô đặc cao nên sẽ chiếm ít thể tích hơn trên đơn vị khối lượng, dễ dàng bảo quản và vận chuyển.