Mô tả
Thành phần:
Ampicillin khan ……………500mg
Tá dược vđ…………………..1 viên
Tác dụng:
Là một kháng sinh thuốc họ beta-lactamin, nhóm penicllin loại A,
là một penicillin bán tổng hợp. Hoạt phổ kháng khuẩn rộng trên nhiều vi khuẩn GR(-), GR(+).
Nhóm thuốc và cơ chế:
Ampicillin là kháng sinh được kê đơn rộng rãi nhất.
Thuốc được xem là một penicillin và có họ gần với một penicillin khác là amoxicillin. Không như penicillin, ampicillin và amoxicillin có thể xâm nhập và ngǎn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gram âm. Ampicillin được dùng chủ yếu để điều trị các nhiễm trùng ở tai giữa, xoang, bàng quang, thận và lậu không biến chứng. Thuốc cũng được dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị viêm màng não và các nhiễm trùng nặng khác.
Kê đơn: Có.
Bảo quản: Nên bảo quản ở nhiệt độ từ 15oC-30oC.
Chỉ định:
Franpicin có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm trùng tai giữa, bàng quang và thận. Franpicin uống chỉ dùng điều trị các nhiễm trùng từ nhẹ đến vừa. Những vi khuẩn mà Franpicin thường có hiệu quả là: vi khuẩn ruột, Listeria monocytogenes, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, một số Hemophilus influenzae, Gardnerella vaginalis, Bordetella pertussis, và một số E. coli, Proteus mirabilis, Samonella và Shigella. Sự nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh thay đổi từ vùng này đến vùng khác. Do đó, một số bác sỹ có thể dùng ampicillin hoặc amoxicillin trước tiên để điều trị nhiễm trùng, trong khi các bác sỹ khác lại dùng những kháng sinh phổ rộng hơn.
Cách dùng:
Thức ǎn trong dạ dày làm giảm lượng và tốc độ hấp thu Franpicin. Để đạt được độ hấp thu tối đa nên uống thuốc trước bữa ǎn 1 tiếng hoặc sau bữa ǎn 2 tiếng. Tuy nhiên, đối với những người hay bị buồn nôn hoặc khó chịu dạ dày sau khi uống Franpicin, có thể uống thuốc trong khi ǎn. Franpicin. thường được dùng 4 lần/ngày trong 7-14 ngày. Khi dùng điều trị lậu, thuốc được dùng với liều cao duy nhất (ví dụ 7 viên) cùng với probenecid. Probenecid làm chậm tốc độ đào thải Franpicin, nhờ thế Franpicin tồn tại trong cơ thể lâu hơn.
Tương tác thuốc:
Probenecid (BENEMID) làm tǎng lượng Franpicin trong cơ thể. Có thể lợi dụng mối tương tác này (xem cách dùng). Sử dụng Franpicin cùng với allopurinol có thể làm tǎng tỷ lệ phát ban do thuốc. Franpicin liều rất cao (tối thiểu 1000mg hay 1g) làm giảm tác dụng của atenolol(TERNOMIN) do làm giảm nồng độ của thuốc này trong máu. Tương tự, ampicillin, ngay cả ở liều bình thường, có thể làm giảm hiệu quả của viên tránh thai do làm giảm nồng độ estrogen của viên tránh thai trong máu.
Đối với phụ nữ có thai: Franpicin được xem là an toàn trong thời gian mang thai
Đối với bà mẹ cho con bú: Franpicin được bài tiết ra sữa mẹ. Chưa có báo cáo về tác dụng ở trẻ bú sữa của người mẹ có dùng Franpicin. Tất nhiên vẫn có mối lo ngại về những tác dụng phụ như dị ứng. Do đó, thầy thuốc cần cân nhắc nguy cơ dị ứng tiềm ẩn với lợi ích.
Tác dụng phụ:
Dị ứng là tác dụng phụ khá hay gặp khi điều trị bằng các penicillin. Phản ứng này có thể đi từ phát ban tới phản vệ, một tình trạng nặng có thể có sốc và thậm chí tử vong. Phát ban thường xảy ra với Franpicin hơn các penicillin khác. Tỷ lệ phát ban do Franpicincao hơn ở những bệnh nhân bị bệnh virus, như chứng tǎng bạch cầu đơn nhân. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin không nên dùng Franpicin. Người bị dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin, là kháng sinh có họ xa với penicillin (như CECLOR, KEFLEX, CEFZIL) có thể bị hoặc không bị dị ứng với penicillin.
Buồn nôn, nôn, chán ǎn, ỉa chảy và đau bụng là những tác dụng phụ tiêu hóa hay gặp khi điều trị Franpicin, nhưnghiếm khi nặng. ỉa chảy hay gặp khi điều trị Franpicin hơn các penicillin khác.
Để xa tầm tay của trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.