Mô tả
Công thức:
Paracetamol………………………………………………….: 500mg.
Cafein……………………………………………………………: 65mg.
Eragel, Tinh bột mì, Magnesi stearat, PVP vừa đủ một viên.
Chỉ định:
Frantamol Extra được chỉ định trong trường hợp:Giảm đau từ nhẹ đến vừa, bao gồm: đau đầu, đau nửa đầu, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương khớp, sốt và đau sau khi tiêm vắc xin, đau sau các thủ thuật nha khoa nhổ răng, đau răng, đau nhức do cảm lạnh hay cảm cúm, đau trong viêm khớp, hạ sốt.
Chống chỉ định:
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, hoặc gan. Quá mẫn với Paracetamol.
Người bệnh thiếu hụt glucose – 6- phosphat dehydrogenase.
Tác dụng không mong muốn:
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.Trong một số ít trường hợp Paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.Có thể gây độc tính thận khi lạm dụng dài ngày
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Cách dùng:
Cho người lớn (kể cả người già) và trẻ em > 12 tuổi: 1 – 2 viên / lần x 2 -3 lần/ ngày, không dùng quá 8 viên /ngày nếu không có chỉ định của thầy thuốc. Khoảng cách giữa các liều ít nhất là 4 giờ. Không nên phối hợp với các thuốc khác có chứa paracetamol.
Tương tác với thuốc khác, những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi dùng thuốc:
Dùng đồng thời với phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt có thể gây hạ sốt nghiêm trọng nên cần phải chú ý.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid có thể làm tăng độc tính hại gan của Paracetamol. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị Paracetamol và thuốc chống co giật, tuy nhiên người bệnh phải hạn chế tự dùng Paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Sử dụng cho phụ nũ có thai và cho con bú:
Những nghiên cứu với Paracetamol trên người và động vật vẫn chưa xác định được bất kỳ nguy cơ nào của Paracetamol đối với thai phụ hoặc sự phát triển của phôi thai.
Các nghiên cứu trên người cũng chưa xác định được bất kỳ nguy cơ nào của Paracetamol đối với người mẹ cho con bú hoặc với trẻ bú mẹ.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự liên quan trong việc dùng cafein với những bất thường trên thai nhi, nhưng chỉ ở những liều rất cao mà những liều này không bao giờ được sử dụng ở người. Không có kết luận rõ ràng nào có được từ những số liệu có sẵn trên người. Tuy nhiên lượng Cafein có trong viên Frantamol Extra khi dùng trong một thời gian ngắn cũng tương đương với lượng dùng hàng ngày bình thường từ thức ăn và đồ uống thông dụng.
Paracetamol và Cafein qua được hàng rào nhau thai và được bài tiết trong sữa mẹ.
Thận trọng:
Bệnh nhân suy gan, thận.Người nghiện rượu
Không dùng cùng các thuốc khác có chứa Paracetamol.
Tác động của thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc:
Frantamol Extra không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng quá liều:
Áp dụng ngay các biện pháp xử trí y khoa khi xảy ra trường hợp quá liều thậm chí khi các triệu chứng của hiện tượng quá liều không xuất hiện.
Dùng quá liều paracetamol có thể gây suy gan. Có thể cần sử dụng N – acetylcystein hoặc methionin.
Quá liều cafein hiếm khi xảy ra, do hàm lượng cafein có trong Frantamol Extra thấp chỉ tương đương với lượng cafein có trong thức ăn hoặc đồ uống bHnh thường. Nếu có, các triệu chứng có thể là mất ngủ, bồn chồn, kích thích và có thể dẫn đến cơn mê sảng nhẹ, co giật và nhịp tim nhanh.
Các đặc tính dược lực học:
Paracetamol là thuốc giảm đau – hạ nhiệt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt tương tự aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Cafein tác động lên hệ thần kinh, gây co các mạch máu, làm giảm cường độ cũng như thời gian kéo dài của cơn đau nói chung, đặc biệt làđau đầu. Do đó khi được phối hợp với paracetamol, cafein cũng tạo ra được hiệu quả giảm đau mạnh hơn, giúp cho bệnh nhân tỉnh táo hơn.
Các đặc tính dược động học:
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hoá.
Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài, paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỉ lệ hấp thu của paracetamol.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Thời gian bán thải của Paracetamol là 1,25 – 3 giờ.
Paracetamol được chuyển hoá chủ yếu ở gan và một phần nhỏ tại thận, tạo thành các dẫn chất liên hợp glucuronic và sulfonic. Sự thanh thải paracetamol trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic chiếm khoảng 50 – 80%, dưới dạng liên hợp sulfonic khoảng 20 – 30%, dạng không thay đổi < 5%. Một phần nhỏ (< 4%) được chuyển hoá dưới tác động của cytochrom P450 thành chất chuyển hoá N – acetyl parabenzoquinonimin, chất này sau đó được khử độc nhanh chóng bởi glutathion của gan. Tuy nhiên, nếu uống với liều cao paracetamol, chất chuyển hoá này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan, trong tHnh trạng đó, phản ứng của nó với sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Cafein được hấp thu nhanh sau khi uống và được phân bố rộng khắp cơ thể, vào được CNS và nước bọt. Cafein cũng qua được hàng rào rau thai và một lượng nhỏ cũng được tìm thấy trong sữa mẹ.
Ở người lớn cafein bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan theo đường oxy hóa, khử methyl và acetyl hóa. Bị thải trừ qua nước tiểu dưới dạng acid 1-methyluric, 1- methylxanthin,7-methylxanthin, 1,7- dimethylxanthin, 5 – acetylamino – 6 – formylamino – 3- methyluracil và các chất chuyển hóa khác, chỉ khoảng 1% dưới dạng không chuyển hóa bị thải trừ.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.
BẢO QUẢN : Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.